Các nhà hóa học tính toán độ chuẩn của một dung dịch bằng cách chia khối lượng đương lượng gam của chất tan cho thể tích của dung dịch theo lít, About.com giải thích. Họ tính khối lượng đương lượng bằng cách chia khối lượng phân tử bằng số lượng điện tích dương hoặc điện tích âm mà chất này cung cấp thông qua quá trình hòa tan.
About.com chỉ ra rằng độ chuẩn là nồng độ duy nhất phụ thuộc vào phản ứng. Đối với các axit tặng một mol nguyên tử hydro trên mỗi mol hợp chất, chẳng hạn như axit clohydric, nồng độ mol và tính chuẩn của axit vẫn giữ nguyên. Với các hợp chất khác, chẳng hạn như axit sunfuric, axit cung cấp hai mol nguyên tử hydro trên mỗi mol hợp chất bị hòa tan, do đó, định mức hydro gấp đôi số mol. Tuy nhiên, nếu nhà hóa học đang nghiên cứu sự kết tủa sunfat, thì axit sunfuric chỉ là 1 bình thường đối với các ion sunfat. Nó chỉ cung cấp một mol ion SO4- trên mỗi mol H2SO4 hòa tan trong dung dịch.
Lĩnh vực y tế sử dụng thuật ngữ nước muối thông thường để mô tả dung dịch natri clorua trong nước. Tuy nhiên, dung dịch này có 9 phần trăm trọng lượng là natri clorua, tương đương với 0,154 M NaCl. Vì natri clorua là một dung dịch ion, nó phân ly hoàn toàn thành ion Na + và ion Cl-, cung cấp một mol natri trên mỗi mol natri clorua. Theo quan điểm của nhà hóa học, dung dịch này là natri clorua 0,154 N đối với ion natri hoặc clorua.