Một kilowatt là thước đo công suất trong khi kilowatt giờ là đơn vị đo năng lượng. Một kilowatt bằng 1.000 watt và một kilowatt giờ tương đương với 3,6 triệu jun năng lượng. Kilowatts đo việc sử dụng và tạo ra năng lượng trong khi kilowatt-giờ đo lượng nhiên liệu chứa trong một thứ gì đó hoặc được tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định.
Watt là đơn vị công suất bắt nguồn được Hệ thống Đơn vị Quốc tế công nhận. Watts thể hiện tốc độ truyền hoặc chuyển đổi năng lượng theo thời gian. KWh thường được sử dụng để biểu thị sản lượng điện của động cơ, động cơ điện, máy móc, lò sưởi và dụng cụ. Một kilowatt tương đương với 1,34 mã lực.
Tổng năng lượng trong một kilowatt giờ được tìm thấy bằng cách nhân công suất tính bằng kilowatt với thời gian tính bằng giờ. KWh-giờ thường được các công ty điện sử dụng làm đơn vị tính tiền để xác định mức tiêu thụ năng lượng của người tiêu dùng. Trong khi năng lượng điện được bán cho người tiêu dùng tính bằng kilowatt giờ, đơn giá điện cũng có thể phụ thuộc vào tỷ lệ tiêu thụ và thời gian trong ngày. Sản xuất hoặc tiêu thụ điện chính thường được đo bằng terawatt-giờ. Ngay cả những đơn vị lớn hơn như terawatt-giờ và petawatt-giờ có thể biểu thị lượng điện năng được sản xuất hoặc tiêu thụ hàng năm của cả nước.