ankan là hiđrocacbon có liên kết cộng hóa trị đơn giữa các nguyên tử cacbon, trong khi anken là hiđrocacbon có một hoặc nhiều liên kết cộng hóa trị đôi giữa các nguyên tử cacbon. Các hydrocacbon có tính béo hoặc thơm. Các ankan và anken là các hiđrocacbon béo, có nghĩa là chúng đều được hình thành khi dầu hoặc chất béo bị phân hủy về mặt hóa học.
Metan, etan, butan và propan là ankan rất dễ cháy và được sử dụng làm nhiên liệu sạch. Khi đốt cháy, ankan tạo thành nước và khí cacbonic. Xăng, dầu hỏa, nhiên liệu điêzen và dầu động cơ có chứa ankan. Theo HyperPhysics của Đại học Bang Georgia, các dẫn xuất alkane cũng được sử dụng trong sơn, mỹ phẩm và chất tẩy rửa. Các ankan là hiđrocacbon no vì có một nguyên tử hiđro liên kết với mọi vị trí có thể có trên nguyên tử cacbon.
Anken là những hiđrocacbon không no, rất dễ tham gia phản ứng. Các liên kết đôi được tìm thấy trong các anken cho phép hình thành các chuỗi dài, hoặc các polyme. Ethyne hay ethylene, theo HyperPhysics, là một anken được sử dụng trong sản xuất ethylene glycol để làm chất chống đông. Còn được gọi là olefin, anken được sử dụng trong sản xuất chất dẻo, chẳng hạn như PVC, polyetylen và polypropylen. Tên gốc của anken bắt nguồn từ số nguyên tử cacbon trong chuỗi liên tục dài nhất. Hậu tố "-ene" được thêm vào để biểu thị các liên kết cacbon kép, trong khi hậu tố "-ane" chỉ các liên kết cacbon đơn.