Kí hiệu hóa học của một nguyên tố được xác định bởi ngôn ngữ dùng để viết tắt nguyên tố đó. Hầu hết các ký hiệu hóa học sử dụng chữ viết tắt của tên tiếng Anh cho nguyên tố, chẳng hạn như "O" cho oxy, "H" cho hydro hoặc "Ar" cho argon.
Có 10 nguyên tố chứa các ký hiệu hóa học bắt nguồn từ tên hoặc từ của nguyên tố Latinh, Hy Lạp hoặc Đức. Bảy trong số các ký hiệu hóa học này được mượn từ tiếng Latinh: đồng (Cu), vàng (Au), sắt (Fe), chì (Pb), kali (K), bạc (Ag) và thiếc (Sn).
Các nguyên tố có ký hiệu hóa học được viết tắt sau cách viết tiếng Hy Lạp bao gồm antimon (Sb) và thủy ngân (Hg). Nguyên tố vonfram (W) sử dụng ký hiệu hóa học bắt nguồn từ từ tiếng Đức "wolfram".