Điều gì xảy ra trong quá trình thủy phân?

Thủy phân là một phản ứng phân hủy hóa học liên quan đến nước và một hóa chất khác tạo thành ít nhất một hợp chất mới. Hòa tan muối, một trong hai bazơ yếu, axit yếu hoặc cả hai, là loại phổ biến nhất của thủy phân. Nước trong phản ứng ion hóa thành ion OH- và ion H +. Ion H + hiđrat hóa tạo thành ion H3O +. Muối cũng phân ly thành các ion âm và dương.

Natri axetat dễ dàng hòa tan trong nước, phân ly thành các ion natri và các ion axetat. Hầu hết các ion natri vẫn còn trong dung dịch mà không phản ứng với các ion hydroxyl vì natri hydroxit là một bazơ mạnh. Tuy nhiên, axit axetic là một axit yếu và các ion axetat phản ứng với các ion hydro để tạo thành các phân tử axit axetic trung tính. Kết quả của phản ứng là một lượng dư ion hydroxyl tạo ra một dung dịch bazơ. Phản ứng hydrat hóa này gây ra phản ứng hóa học giữa nước và muối hòa tan.

Nước ít phản ứng với các hợp chất hữu cơ khác. Thêm axit hoặc bazơ mạnh hoặc sử dụng hơi nước gây ra sự thủy phân trong một số trường hợp trong đó nước thì không. Các nhà sản xuất sử dụng phản ứng thủy phân để tổng hợp rượu từ hydrocacbon có liên kết đôi. Ethene, hoặc CH2CH2, phản ứng với nước để tạo ra etanol, hoặc CH3COOH, khi các nhà sản xuất trộn hai chất này với chất xúc tác axit mạnh. Các nhà sản xuất chuyển đổi dầu thực vật và mỡ động vật thành glycerol hoặc axit béo bằng cách sử dụng hơi nước. Thực vật và động vật cũng sử dụng quá trình thủy phân để chuyển hóa thức ăn.