Một số đơn vị phổ biến được sử dụng để đo nước là ounce, ounce chất lỏng, cốc, pint và gallon. Các phép đo khác là lít và mililit. Ounce và ounce chất lỏng khác nhau vì ounce chất lỏng đo thể tích trong khi ounce đo khối lượng, nhưng thể tích và khối lượng giống nhau trong trường hợp nước.
Tám ounce chất lỏng tạo nên một cốc. Một tên gọi khác của cốc ở Hoa Kỳ là ly. Một pint là hai cốc; một lít là bốn cốc, hoặc hai panh và một gallon là 16 cốc, tám panh, hoặc bốn lít. Đây là những tiêu chuẩn được sử dụng ở Hoa Kỳ. Ví dụ, một gallon Anh lớn hơn một gallon Hoa Kỳ. Một gallon Imperial chứa 4,546 09 lít chất lỏng, dựa trên 10 pound nước được chưng cất theo các tiêu chí rất nghiêm ngặt.
Một ounce chất lỏng là khoảng 30 mililit, trong khi một panh là khoảng 473 mililít. Một quart là khoảng 946 mililit. Mang bằng 1/4 panh hoặc 1/2 cốc.
Trọng lượng của nước cũng được đo bằng ounce, tấn và pound. Nó cũng được đo bằng gam và kilôgam. Ban đầu, một gam là khối lượng của một cm khối nước tinh khiết. Một khái niệm đo độ sâu của nước trên biển. Một tấm dram của hãng thuốc tây có trọng lượng 1,7718 gam, trong khi dram của các hiệu thuốc là 3,8879 gam.