Chìa khóa để giải các bài toán cân bằng Hardy-Weinberg là hiểu các phương trình sau: p + q = 1 (p + q) ^ 2 = 1 p ^ 2 + 2pq + q ^ 2 = 1
-
Hiểu ý nghĩa của p và q
Theo quy ước, alen trội được ký hiệu là p trong khi tính trạng lặn được ký hiệu là q. Tất cả các alen trong vốn gen phải cộng lại tối đa 100 phần trăm, p + q = 1.
-
Biết ý nghĩa của mỗi thuật ngữ trong phương trình mở rộng?
Thuật ngữ p ^ 2 tương ứng với các cá thể có kiểu gen trội đồng hợp tử và 2pq đại diện cho các thể dị hợp tử. Cuối cùng, số hạng q ^ 2 đại diện cho kiểu gen lặn đồng hợp tử.
-
Nhận biết các giới hạn của cân bằng Hardy-Weinberg
Phương trình cân bằng Hardy-Weinberg áp dụng cho một tình huống lý tưởng: Các thành viên của một quần thể lớn nhưng hoàn toàn biệt lập giao phối ngẫu nhiên. Không có cá nhân nào nhập hoặc rời khỏi nguồn gen; nếu không, các tần số alen sẽ sai lệch so với các tần số được dự đoán bởi phương trình. Một dân số trong cuộc sống thực xấp xỉ với điểm cân bằng Hardy-Weinberg sẽ là đất nước Iceland. Sau khi người Viking Na Uy đô hộ hòn đảo này vào thế kỷ thứ 9, không có cuộc di cư đáng kể nào của con người từ thế giới bên ngoài xảy ra nữa.
-
Hãy thử một bài toán cân bằng Hardy-Weinberg mẫu
Giả sử tần số alen của mắt nâu trong một quần thể là 40 phần trăm. Các alen màu mắt duy nhất khác là gen lặn và mã cho mắt xanh. Phương trình cân bằng Hardy-Weinberg xác định tỷ lệ người mắt nâu và mắt xanh trong dân số. Mắt nâu là trội; chúng được ký hiệu là p và tần số của alen này là 0,4. Vì p + q = 1 nên tần số alen q quy định mắt xanh là 0,6. Việc cắm các giá trị này vào p ^ 2 + 2pq + q ^ 2 = 1 dẫn đến 36% dân số có mắt xanh trong khi 64% còn lại có mắt nâu.
-
Hiểu kết quả
Mặc dù alen q phổ biến hơn p nhưng mắt nâu là kiểu hình trội (ngoại hình) bao gồm kiểu gen p ^ 2 và 2pq. (0,4) ^ 2 = 0,16 (16 phần trăm) và 2 (0,4) (0,6) = 0,48 (48 phần trăm). Cộng hai thuật ngữ này với nhau, thể đồng hợp tử trội và dị hợp tử màu mắt chiếm 64% dân số. 36% còn lại là đồng hợp tử lặn, có thể được xác định bằng cách tính (0,6) ^ 2.