Thuật ngữ Máy tính "IT" viết tắt cho điều gì?

Thuật ngữ Máy tính "IT" viết tắt cho điều gì?

Trong các lĩnh vực công nghệ và lập trình máy tính, từ viết tắt "IT" là viết tắt của "công nghệ thông tin". CNTT bao gồm đào tạo và chuyên môn cần thiết để đáp ứng nhu cầu tính toán của một thành phố hoặc một doanh nghiệp.

Khái niệm CNTT lần đầu tiên được phát triển vào năm 1958 bởi hai người đàn ông tên là Harold J. Leavitt và Thomas L. Whisler, người đã công bố thông tin về khái niệm của họ trên Tạp chí Harvard Business Review. Khi tạo ra khái niệm về CNTT, những người đàn ông đã thêm giai đoạn thứ tư vào định nghĩa về CNTT. Phát hiện của họ được xây dựng dựa trên các giai đoạn trước đó trong lĩnh vực CNTT, bao gồm các phương pháp và kỹ thuật xử lý, mô phỏng tư duy cấp cao thông qua lập trình máy tính và áp dụng các phương pháp toán học và thống kê để ra quyết định. Giai đoạn thứ tư mà Leavitt và Whisler áp dụng là giai đoạn điện tử của CNTT. Giai đoạn này bắt đầu vào khoảng năm 1940 và vẫn tiếp tục. Các giai đoạn khác trong CNTT bao gồm thời kỳ tiền kỹ thuật, kéo dài từ năm 3000 trước Công nguyên. đến năm 1450 sau Công nguyên, giai đoạn cơ khí, bắt đầu vào năm 1450 sau Công nguyên và kéo dài đến năm 1840, và giai đoạn cơ điện, bắt đầu vào năm 1840 và kéo dài cho đến năm 1940.

CNTT hiện đại

Trong thời hiện đại, thuật ngữ "CNTT" bao gồm nhiều thành phần nhỏ hơn. Cụm từ đề cập đến các kỹ năng và hoạt động liên quan đến công nghệ máy tính, chẳng hạn như phần cứng, phần mềm, Internet và mạng. Nó cũng bao gồm những người làm việc với bất kỳ công nghệ nào trong số đó. CNTT là một phần quan trọng của thế giới kinh doanh và nhiều đơn vị có bộ phận CNTT riêng để xử lý các vấn đề công nghệ máy tính phát sinh. Nhân viên trong bộ phận CNTT chịu trách nhiệm quản lý mạng của công ty và chăm sóc các thành phần kỹ thuật khác của doanh nghiệp.

Nghề CNTT

Với vai trò nổi bật của nó trong nhiều khía cạnh của xã hội, nhu cầu cao về những người được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực CNTT. Các cá nhân làm việc trong lĩnh vực CNTT sử dụng các công nghệ như máy tính và phần mềm để lưu trữ và quản lý dữ liệu. Những người làm việc trong lĩnh vực CNTT có thể là nhà phát triển web, người tạo và thiết kế trang web; quản trị viên cơ sở dữ liệu, những người chịu trách nhiệm biên dịch và tổ chức dữ liệu và cung cấp nó cho những người cần nó; và các nhà khai thác mạng hoặc quản trị viên, những người quản lý các mạng để đảm bảo rằng chúng hoạt động trơn tru hàng ngày. Mặc dù công việc mà họ thực hiện là giống hệt nhau, nhưng chức danh của một người trong lĩnh vực CNTT có thể khác nhau giữa các công ty. Ví dụ: một người được gọi là lập trình viên, có thể được phong là nhà phát triển ở một công ty khác.

Vì nhiều kỹ năng CNTT có thể chuyển giao từ công việc này sang công việc khác, các cá nhân làm việc trong lĩnh vực CNTT thường ứng tuyển nhiều vị trí khác nhau khi họ đang tìm kiếm công việc trong lĩnh vực này. Theo báo cáo của Cục Thống kê Lao động (BLS), bất kể vị trí nào, tốc độ tăng trưởng việc làm trong lĩnh vực CNTT vẫn mạnh mẽ và cho thấy tiềm năng tiếp tục được duy trì. Từ năm 2012 đến năm 2024, có thể có tới 12% tăng trưởng trong lĩnh vực CNTT, BLS lưu ý. Nó cho biết thêm rằng vào cuối năm 2024, lĩnh vực CNTT có thể tạo ra tới 488.500 việc làm mới. Sự mở rộng của lĩnh vực CNTT phần lớn là do Internet of Things, đề cập đến thực tế là các ứng dụng di động đã làm cho Internet và công nghệ máy tính trở thành không thể thiếu trong nhiều phần của cuộc sống hàng ngày, tạo ra một mạng lưới thiết bị kết nối với nhau. Chẳng hạn, những công việc bình thường như xem màn hình trẻ em hoặc pha cà phê, giờ đây có thể được thực hiện thông qua công nghệ.