Trữ lượng than tồn tại ở mọi quốc gia trên thế giới và trên mọi lục địa ngoại trừ Nam Cực. Theo Hiệp hội Than Thế giới, có đủ trữ lượng than để đáp ứng nhu cầu hiện tại trong 112 năm, nhưng chỉ đủ dầu và dự trữ khí đốt để đáp ứng nhu cầu hiện tại tương ứng trong 46 và 54 năm tới.
Than đá là một khoáng chất bao gồm carbon hóa thạch. Nó là một loại đá trầm tích màu đen hoặc nâu đen khi cháy. Thông thường, than được tìm thấy giữa các lớp đá trầm tích khác trong các mạch, các nhà địa chất gọi là các suối than hoặc các vỉa than. Tiếp xúc với nhiệt và áp suất thông qua quá trình biến chất chuyển đổi than mềm thành các dạng cứng hơn, bao gồm cả than antraxit. Thành phần chính trong than là carbon; nó cũng bao gồm một lượng nhỏ các nguyên tố khác, bao gồm lưu huỳnh, hydro, nitơ và oxy.Than là một nguồn năng lượng quan trọng. Trong lịch sử, công dụng của nó là cung cấp nhiệt cho gia đình và doanh nghiệp cũng như cho các mục đích công nghiệp, chẳng hạn như luyện kim loại. Tuy nhiên, nó đã trở thành nhiên liệu chính được sử dụng để sản xuất điện.
Quá trình hình thành than bắt đầu khi vật liệu thực vật chết biến thành than bùn. Khi than bùn bị chôn vùi dưới các lớp trầm tích khác, áp lực sẽ chuyển nó thành than non, rồi thành than phụ bitum trước khi trở thành than antraxit; các quá trình sinh học và địa chất này mất hàng tháng để hoàn thành.