Phép đo tuyến tính chỉ định một giá trị số cho chiều dài của một đối tượng hoặc giữa các đối tượng. Các đơn vị đo tuyến tính bao gồm inch, foot, mét, ki lô mét và dặm. Số đo tuyến tính có một chiều, trong khi số đo hình vuông có hai chiều và số đo hình khối có ba chiều.
Chân và mét đại diện cho hai đơn vị đo lường tiêu chuẩn. Một foot bằng 0,305 mét, và 1 mét bằng 3,28 foot. Đối với những khoảng cách xa hơn, 1 dặm bằng 5.280 feet và 1 km bằng 1.000 mét. Một dặm là 1,61 km và 1 km bằng 0,62 dặm. 12 inch bằng 1 foot và 1 inch bằng 2,54 cm.
Hai phép đo tuyến tính bao quanh một khu vực sẽ tạo ra một phép đo hình vuông. Phép đo hình vuông đơn giản nhất là diện tích hình vuông. Ví dụ: một hình vuông có mỗi cạnh dài 3 feet thì diện tích là 9 feet bình phương vì chiều dài nhân với chiều rộng để có hai kích thước.
Khi kích thước thứ ba được thêm vào một phép đo hình vuông, kết quả là một phép đo khối. Một hình lập phương có 3 feet trên mỗi cạnh bao gồm 27 feet khối không gian vì số đo diện tích được nhân với ba để tính đến chiều cao. Một phép đo khối nhân ba phép đo tuyến tính riêng biệt bao gồm chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Bằng cách này, các phép đo tuyến tính trở thành phép đo thể tích.