Dung dịch axit sunfuric 1 N được chuẩn bị bằng cách thu được 27,5 mL axit sunfuric đặc và pha loãng đến 1 lít bằng nước cất. Có thể sử dụng tỷ lệ và tỷ lệ để tính hỗn hợp cần thiết cho một yêu cầu thể tích dung dịch khác nhau. Vì lý do an toàn, axit phải được thêm vào nước để tránh sinh nhiệt nhanh có thể gây nổ.
Để chuẩn bị một lít axit sunfuric 1 N, phải đổ khoảng 500 mL nước cất vào bình định mức 1 lít. Sau đó 27,5 mL axit sulfuric đậm đặc được dùng pipet cho vào bình định mức. Việc định lượng axit đậm đặc phải chậm và xoay bình liên tục. Khi pipet được làm rỗng, lượng chứa trong bình định mức được pha loãng thêm bằng nước cất cho đến khi mức đạt đến vạch 1 lít. Cuối cùng, định mức chính xác của axit sulfuric đã chuẩn bị được xác định bằng cách chuẩn độ với dung dịch chuẩn.
Công thức tính số gam axit sunfuric cần thiết để tạo ra một nồng độ dung dịch cụ thể là định mức mong muốn nhân với khối lượng tương đương và cũng với thể tích mong muốn của dung dịch tính bằng lít. Khối lượng tương đương có thể được tính bằng khối lượng phân tử hoặc công thức gam chia cho số ion hydro trong hợp chất. Đối với axit sunfuric, khối lượng phân tử của nó là 98 gam trên một mol, trong khi nó có hai nguyên tử hydro trong cấu trúc của nó. Do đó, khối lượng đương lượng của axit sunfuric là 49. Số gam axit sunfuric cần thiết để pha dung dịch 1 N. Do đó được tính là tích của 1 N, khối lượng đương lượng là 49, và thể tích cần dùng là 1 lít. Kết quả là 49 gam axit sunfuric.
Tuy nhiên, axit sunfuric đặc tồn tại ở dạng lỏng. Để tính thể tích axit sunfuric đặc cần dùng để pha 1 dung dịch N, người ta chia số gam axit cho tích nồng độ phần trăm và trọng lượng riêng của chất đó. Axit sunfuric "tinh khiết" chỉ tồn tại ở độ tinh khiết 97 phần trăm với trọng lượng riêng là 1,84. Từ các giá trị này, người ta tính được khối lượng axit đặc là 49 gam chia cho tích của 0,97 và 1,84, thu được giá trị là 27,5 mL axit sunfuric đặc.