Nguyên tố kali là một kim loại và nó thuộc Nhóm 1, bao gồm các kim loại kiềm. Kali mềm và có bề ngoài màu trắng bạc. Ký hiệu hóa học của nó là K, và nó có số hiệu nguyên tử là 19.
Một đặc điểm của các kim loại kiềm là chúng rất dễ phản ứng. Kali là một kim loại hoạt động cũng có các tính chất vật lý, chẳng hạn như nhiệt độ nóng chảy là 146,08 độ F (63,38 độ C) và mật độ 0,89 gam trên cm khối. Tỷ trọng của nó thấp hơn nước, là 1,00 gam trên cm khối.
Vào thời cổ đại, con người đã biết cách thu hồi bồ tạt, một hợp chất của kali được hình thành thông qua quá trình đốt gỗ. Một tên khác của kali thu được từ tro gỗ là kali cacbonat. Kali cũng có trong tro soda.
Kali không có ở dạng tinh khiết trong tự nhiên. Nhiều khoáng chất, chẳng hạn như sylvite và polyhalite, có chứa nguyên tố này. Năm 1807, Humphry Davy sử dụng quá trình điện phân để cô lập và thu hồi kali từ muối kali.
Các ứng dụng của kali bao gồm làm môi trường nhiệt cho một số lò phản ứng hạt nhân, làm chất dinh dưỡng trong phân bón và pháo hoa ở dạng kali nitrat.