Sự khác biệt giữa NADH và NADPH là NADPH có thêm một nhóm photphat. Trong khi NADH được sử dụng chủ yếu để cung cấp năng lượng cho các phản ứng tế bào như hô hấp tế bào hiếu khí và đường phân, trong đó các phân tử bị phân hủy, NADPH được sử dụng để cung cấp năng lượng cho quá trình quang hợp.
NAD, hoặc nicotinamide adenine dinucleotide, là coenzyme hoặc phân tử cơ bản cung cấp năng lượng cho nhiều phản ứng tế bào. Trong quá trình hô hấp tế bào, hoặc quá trình sản xuất năng lượng trong tế bào, hợp chất này kết hợp với hai nguyên tử hydro. Việc xây dựng các phân tử theo cách này được gọi là quá trình đồng hóa. Hợp chất lấy một nguyên tử hydro và electron từ nguyên tử hydro khác để biến thành NADH năng lượng cao. Sau đó, NADH sẽ di chuyển cùng với các electron thừa và thả chúng ra, giải phóng năng lượng trong một quá trình gọi là dị hóa, khi một phân tử bị phá vỡ để tạo ra năng lượng.
NADP, hoặc nicotinamide adenine dinucleotide phosphate, trải qua một quá trình tương tự, nhưng coenzyme có chứa một nhóm phosphate. Hợp chất NADP kết hợp với một nguyên tử hydro và điện tử phụ để tạo thành NADPH. Phân tử này vận chuyển các electron để cung cấp năng lượng cho quá trình quang hợp, hoặc quá trình biến ánh sáng mặt trời, carbon dioxide và nước thành thức ăn cho thực vật. Nó cũng được sử dụng trong Chu trình Calvin, một quá trình thu giữ các phân tử carbon dioxide để hỗ trợ hình thành carbohydrate.