Để chuyển chiều dài một mét thành các số đo hệ thống thông dụng trong tiếng Anh, chẳng hạn như feet, hãy nhân với 3,28; để chuyển đổi thành inch, nhân với 39,37; và để chuyển đổi thành yard, hãy nhân với 1,09. Để chuyển một mét thành các đơn vị hải lý thông dụng như quy luật, nhân với 0,54; để chuyển đổi thành giải đấu, nhân với 0,000207; và để chuyển đổi sang hải lý nhân với 0,00054. Hệ đơn vị quốc tế, hay SI, sử dụng mét làm đơn vị đo chiều dài cơ bản.
Ý tưởng về đơn vị đo độ dài dựa trên số thập phân được nhà triết học người Anh John Wilkins đưa ra lần đầu tiên vào năm 1693. Năm 1790, Viện Hàn lâm Khoa học Pháp đã thành lập một ủy ban để xác định một thang đo duy nhất cho tất cả các thước đo. Ủy ban đã đề xuất một hệ thập phân và một đơn vị độ dài cơ bản được xác định bằng một phần mười phần triệu khoảng cách giữa Bắc Cực và Xích đạo. Đơn vị này được đặt tên là mètre theo từ tiếng Pháp để chỉ thước đo. Meter là cách viết điển hình của đơn vị ở tất cả các quốc gia nói tiếng Anh ngoại trừ Hoa Kỳ, quốc gia này sử dụng đồng hồ đo chính tả.
Năm 1960, Đại hội lần thứ 11 về Trọng lượng và Đo lường đã xác định mét bằng 1.650.763,73 bước sóng ánh sáng do đồng vị krypton-86 phát ra trong chân không. Năm 1983, hội nghị đã định nghĩa lại mét là khoảng cách ánh sáng truyền được trong chân không trong 1 /299.792.458 giây.