Một nhân được giữ với nhau bằng một màng gọi là vỏ nhân. Lớp bao được hình thành từ các phospholipid tạo ra lớp kép lipid để tách các chất bên trong nhân ra khỏi tế bào chất.
Lớp kép lipid được tạo thành từ một lớp bên trong và bên ngoài cách nhau từ 10 đến 50 nanomet. Khoảng không gian giữa hai lớp được gọi là không gian xung quanh hạt nhân. Ngoài ra, lớp bao tạo ra hình dạng nhân và giúp kiểm soát dòng chảy của các phân tử vào và ra khỏi lỗ chân lông của nhân. Kích thước của các lỗ chân lông cho phép các phân tử nhỏ hòa tan trong nước đi qua đồng thời ngăn các phân tử lớn đi tự do vào nhân. Tế bào động vật có vú điển hình có khoảng 3000 đến 4000 lỗ chân lông trong bao.
Chức năng của nhân là theo dõi và kiểm soát sự biểu hiện của gen và sự sao chép của DNA trong chu kỳ tế bào. Khi một quá trình tế bào chất cần cách ly, các bộ phận quan trọng sẽ được loại bỏ đến nhân.Bên trong hạt nhân là nucleolus, một khối lượng RNA và protein chứa các vùng tổ chức nucleolar. Đây là những phần nhiễm sắc thể chứa gen tổng hợp ribosome. Ngược lại với nhân, nucleolus không có màng và được gọi là suborganelle. Hạt nhân có thể chứa một số loại cấu trúc dưới hạt nhân.