Một gigabyte chứa 1.048.576 kilobyte. Một số nhà sản xuất và nhà phát triển không sử dụng cơ sở nhị phân 2 coi một GB chứa 1.000.000 KB. GB và KB cho biết dung lượng ổ đĩa hoặc dung lượng lưu trữ trong máy tính và các thiết bị điện tử khác.
Phép đo dung lượng lưu trữ nhỏ nhất là một bit. Nó chứa 1 chữ số nhị phân, là 1 hoặc 0. Tám bit bằng 1 byte và 1024 byte tạo thành 1 KB. Có 1024 KB trong một megabyte và 1024 MB trong một GB. Các điều khoản đo lường dung lượng lớn hơn bao gồm terabyte, petabyte, exabyte, zettabyte và yottabyte.
Người dùng công nghệ cảm thấy hữu ích khi hiểu các phép đo dung lượng này để xác định dung lượng đĩa mà tệp chiếm trên ổ cứng của họ và dung lượng còn lại trước khi cần thêm dung lượng lưu trữ. Các thiết bị có dung lượng lưu trữ lớn hơn sẽ tốn nhiều tiền hơn và hiện diện trong các phiên bản công nghệ mới hơn.
GB là phép đo dung lượng ổ đĩa và bộ nhớ ổ đĩa phổ biến nhất. Hai đĩa CD-ROM có dung lượng xấp xỉ 1 GB. Một trăm GB có thể chứa toàn bộ tầng thông tin thư viện.
Khi công nghệ tiến bộ, TB sẽ thay thế GB làm thước đo dung lượng ổ đĩa phổ biến nhất, cho phép người dùng có thêm bộ nhớ trên các thiết bị nhỏ hơn.