Chưa rõ người phát hiện ra thiếc. Tuy nhiên, nguyên tố này có từ thời cổ đại. Ký hiệu hóa học của thiếc là Sn, và nó có số nguyên tử là 50.
Thiếc thuộc nhóm 14 của bảng tuần hoàn. Nó có 50 electron, 50 proton và 69 neutron. Trong khi điểm nóng chảy của nó là 231,9 độ C, nhiệt độ sôi của nó là 2270 độ C. Thiếc cũng có nhiều đồng vị.
Màu của thiếc là màu trắng bạc và nó là một kim loại dễ uốn. Thiếc được chiết xuất từ quặng cassiterit. Công dụng của nó bao gồm việc phủ các kim loại và hợp kim khác để chống ăn mòn, đồng thời nó cũng được sử dụng làm chất kết dính.