SQL là viết tắt của Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc. Nó là một ngôn ngữ lập trình tiêu chuẩn được sử dụng trong việc quản lý dữ liệu được lưu trữ trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Nó hỗ trợ cơ sở dữ liệu phân tán, cung cấp cho người dùng tính linh hoạt cao.
SQL cho phép người dùng truy cập dữ liệu được lưu trữ trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Người dùng có thể tạo và xóa cơ sở dữ liệu, cũng như đặt quyền trên các bảng, dạng xem và thủ tục cơ sở dữ liệu. Nó cũng cho phép người dùng thao tác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
Trong SQL, có hai bộ lệnh chính được sử dụng để tạo và sửa đổi cơ sở dữ liệu. Đây là Ngôn ngữ Định nghĩa Dữ liệu và Ngôn ngữ Thao tác Dữ liệu. Cái trước chứa các lệnh được sử dụng để phát triển và xóa cơ sở dữ liệu và các đối tượng của nó, còn phần sau chứa các lệnh được sử dụng để chèn, sửa đổi và xóa dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
Ngôn ngữ SQL được chia thành nhiều phần tử: mệnh đề, biểu thức, vị từ, truy vấn và câu lệnh. Truy vấn SQL là các hoạt động SQL cơ bản và phổ biến nhất. Truy vấn SQL giúp người dùng truy xuất dữ liệu cần thiết từ cơ sở dữ liệu và nó được thực thi bằng câu lệnh "Chọn".
SQL được phát triển vào đầu những năm 1970 bởi Donald D. Chamberlin và Raymond F. Boyce, những người thuộc nhóm nghiên cứu tại International Business Machines Corporation (IBM).