Một con sư tử giao tiếp thông qua một loạt âm thanh, hành vi và giác quan. Ví dụ: một con sư tử thể hiện sự sẵn sàng giao phối của mình bằng cách tiết ra một số mùi nhất định. Những con sư tử khác nhặt được chúng bằng cách sử dụng cơ quan của Jacobson ở nóc miệng của mỗi con sư tử.
Một con sư tử cũng giao tiếp bằng cách sử dụng xúc giác của nó. Một con sư tử dụi đầu vào đầu một con sư tử khác như một lời chào. Sư tử thể hiện tình cảm và sự chào đón bằng cách liếm nhau.
Một trong những cách chính mà sư tử giao tiếp là thông qua giọng nói. Sư tử là con mèo duy nhất gầm. Tiếng gầm có nhiều mục đích. Tiếng gầm là một đặc điểm nhận dạng duy nhất cho mỗi con sư tử. Sư tử thường gầm lên cùng nhau, tạo ra một loại bài hát. Bên cạnh việc thúc đẩy sự thống nhất của niềm kiêu hãnh, tiếng gầm còn cảnh báo những kẻ săn mồi khác tránh xa. Tiếng gầm cũng nhằm truyền đạt vị trí của một con sư tử cá nhân với phần còn lại của niềm kiêu hãnh. Điều này giúp sư tử mẹ tránh xa những con đực lạ và có hại.
Gầm cũng là một chiến thuật đe dọa giữa hai con sư tử. Cùng với đó là chiếc bờm tóc đầy cá tính của nam giới. Nó sử dụng bờm để trông to lớn hơn và đáng sợ hơn đối với những kẻ săn mồi hoặc sư tử khác muốn thách thức vị trí của nó trong niềm kiêu hãnh.