Nói chung, nến tượng trưng cho cuộc sống, tình yêu và lễ kỷ niệm. Nến có thể có ý nghĩa tùy chỉnh thông qua cá nhân hóa. Chúng cũng thường được sử dụng như một phần của các nghi lễ và ngày lễ tôn giáo, và trong mỗi trường hợp, ý nghĩa có thể khác nhau tùy thuộc vào tín ngưỡng truyền thống.
Màu sắc của một ngọn nến thường thể hiện ý nghĩa nhất của nó. Ví dụ, truyền thống đốt nến có màu tương ứng cho những ngày kỷ niệm đám cưới nhất định. Celebrants ’đốt nến bạc cho lễ kỷ niệm 25 năm và vàng cho lễ kỷ niệm 50 năm. Có nhiều màu sắc ở giữa phù hợp với từng năm kỷ niệm tròn. Tiếp theo, vật trang trí hoặc hương thơm của một ngọn nến có thể mang ý nghĩa. Các hương thơm cụ thể, thường nhằm tạo ra một tâm trạng cụ thể, chứa đựng tính biểu tượng. Hương thơm hoa huệ có thể có nghĩa là tái sinh hoặc biến đổi. Hoa hồng theo truyền thống tượng trưng cho tình yêu và sự lãng mạn trong khi hạt đậu ngọt có nghĩa là sự dịu dàng. Trong các nghi lễ tôn giáo, người ta thường dùng nến chữ lồng để tượng trưng cho một số người hoặc thánh tích. Trong Kitô giáo, một chữ lồng phổ biến là Chi Rho (XP), một biểu tượng của cả Chúa Kitô và hòa bình. Một chữ lồng phổ biến khác cho Chúa Kitô là INRI, từ viết tắt của từ tiếng Latinh “Jesus Nazerenus Rex Judaeorum” hoặc Jesus of Nazareth, Vua của người Do Thái, một câu nói của Thánh John. Quan trọng nhất, người đốt nến có thể tạo ra bất kỳ biểu tượng nào mà họ chọn để tặng nó.