Trọng lượng của ngựa vằn phụ thuộc vào loài, giới tính và tuổi của con vật. Đồng bằng hay ngựa vằn Burchell, loài phổ biến nhất, có thể nặng tới 849 pound (385 kg). Điều này làm cho ngựa vằn hơi nhỏ hơn một con ngựa yên bình thường nhưng lớn hơn những con lừa hoang dã như onager.
Ngựa vằn núi có thể nặng tới 814 pound (370 kg), trong khi loài ngựa vằn lớn nhất, ngựa vằn Grevy, có thể nặng tới 990 pound (450 kg). Ngựa vằn núi và ngựa vằn đồng bằng có phần nhỏ hơn. Ngựa vằn có quan hệ gần gũi với cả ngựa và lừa (lừa). Giống như ở ngựa, ngựa đực giống (con đực trưởng thành) thường lớn hơn và nặng hơn ngựa cái (con cái trưởng thành).
Một con ngựa vằn cao từ 3,5 đến 5 feet ở vai, theo National Geographic. Trong tự nhiên, ngựa vằn sống khoảng 25 năm.
Đặc điểm đặc biệt nhất của ngựa vằn là các sọc. Trong khi các nhà khoa học không chắc tại sao ngựa vằn lại có sọc, họ tin rằng những đường sọc này giúp ngụy trang chúng khỏi những kẻ săn mồi. Các giả thuyết khác cho rằng những đường sọc giúp ngựa vằn nhận ra nhau hoặc chúng giúp ngăn chặn những con côn trùng đang tìm kiếm những mảnh lông lớn có màu đặc trưng. Các sọc cũng có thể hoạt động như một loại kem chống nắng. Mỗi sọc của ngựa vằn là duy nhất, không có hai sọc nào giống nhau về mọi mặt.