Tính nhất quán của dữ liệu là thước đo tính đồng nhất của dữ liệu khi dữ liệu di chuyển trên mạng và giữa các ứng dụng khác nhau trên máy tính. Tính đồng nhất về dữ liệu này duy trì tính chính xác và tính toàn vẹn của thông tin được lưu trữ trên máy tính hoặc trên mạng và đảm bảo rằng dữ liệu không vi phạm các quy tắc ứng dụng hoặc mạng đối với dữ liệu hợp lệ.
Tính nhất quán của cơ sở dữ liệu là một trong bốn thuộc tính xác định các giao dịch ACID cùng với tính nguyên tử, tính cách ly và độ bền. Có ba loại dữ liệu nhất quán. Chúng bao gồm tính nhất quán tại thời điểm, tính nhất quán của giao dịch và tính nhất quán của ứng dụng.
Tính nhất quán theo thời gian đảm bảo rằng tất cả các phần tử của hệ thống là đồng nhất tại một thời điểm cụ thể. Nó ngăn ngừa mất dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố và tắt máy không đúng cách. Tính nhất quán của giao dịch đề cập đến tính nhất quán của một phần dữ liệu trong một giao dịch đang hoạt động trong máy tính. Loại nhất quán này đảm bảo rằng các hệ thống có thể phát hiện các giao dịch chưa hoàn thành khi bật nguồn và hoàn tác hoặc khôi phục chúng. Tính nhất quán của ứng dụng đề cập đến trạng thái trong đó các tệp và cơ sở dữ liệu liên quan nhất quán giữa một số ứng dụng.
Để đảm bảo dữ liệu không bị mất hoặc hỏng khi truyền qua mạng máy tính, mỗi mạng phải sử dụng cả ba kiểu nhất quán. Các chương trình cơ sở dữ liệu thực thi tính nhất quán của dữ liệu thông qua việc sử dụng các mô hình giao dịch chặn các phiên bản ứng dụng đồng thời sửa đổi cùng một dữ liệu cùng một lúc.