Máy đo huyết áp cho biết huyết áp của bệnh nhân bằng cách đo áp suất động mạch trung bình và sau đó tính toán các số đo tâm thu và tâm trương. Thiết bị này bao gồm một mặt số, máy bơm, vòng bít và van. Khi vòng bít được bơm căng, nó sẽ tạo áp lực lên động mạch cánh tay.
Một chuyên gia y tế quấn vòng bít quanh cánh tay của bệnh nhân, thổi phồng ống bơm, đặt ống nghe của ống nghe dưới vòng bít và sau đó từ từ giải phóng áp suất bằng cách điều chỉnh van. Khi áp lực được giải phóng, kết quả đo tâm thu được ghi nhận khi máu bắt đầu lưu thông trở lại. Chuyên gia y tế có thể phát hiện điều này bằng âm thanh qua ống nghe. Kết quả đo tâm trương được thực hiện tại thời điểm tim thư giãn và lưu lượng máu trở lại bình thường, cũng có thể phát hiện được bằng âm thanh.
Khi số đo tâm thu và tâm trương cao, điều đó cho thấy tim đang bơm máu quá mạnh, một dấu hiệu cho thấy mạch máu bị co thắt hoặc bị tắc một phần do mảng bám. Các nguyên nhân khác gây co thắt mạch máu bao gồm lượng adrenaline cao.
Samuel Siegfried Karl Ritter von Basch đã phát minh ra máy đo huyết áp vào năm 1881. Tên của thiết bị này có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "sphygmos", có nghĩa là "xung" và thuật ngữ khoa học "áp kế", dùng để chỉ một phương tiện đo áp suất. .