Phạm vi mức sắt bình thường là 75 đến 175 microgam trên decilit đối với nam giới trưởng thành, 65 đến 165 microgam trên decilit đối với phụ nữ trưởng thành, 50 đến 120 microgam trên decilit đối với trẻ em và 100 đến 250 microgam trên decilit đối với trẻ sơ sinh, theo TheFreeDictionary.com. Các giá trị này cho biết lượng sắt trong huyết thanh và được đo bằng xét nghiệm nồng độ sắt.
Xét nghiệm mức độ sắt được sử dụng để chẩn đoán các loại thiếu máu khác nhau, đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh thiếu máu, đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, kiểm tra rối loạn gan, kiểm tra xuất huyết tiêu hóa mãn tính và kiểm tra ngộ độc sắt và các rối loạn bất thường khác. Theo báo cáo của TheFreeDictionary.com, mức sắt trên 350 đến 500 microgam trên mỗi decilít là độc hại, và mức trên 1000 microgam trên decilít là chất độc. Truyền máu, mức độ căng thẳng cao gần đây và tình trạng thiếu ngủ là những lý do khiến việc xét nghiệm sắt bị hoãn lại. Việc kiểm tra sắt được thực hiện vào sáng sớm.
Có ba xét nghiệm khác thường được sử dụng để đo nồng độ sắt: xét nghiệm tổng khả năng liên kết sắt, xét nghiệm ferritin và xét nghiệm transferrin, như TheFreeDictionary.com đã nêu. Tất cả các xét nghiệm đều sử dụng phương pháp chọc hút tĩnh mạch để rút máu của bệnh nhân. Cả xét nghiệm TIBC và xét nghiệm transferrin đều sử dụng transferrin để đo lượng sắt trong cơ thể. Xét nghiệm transferrin đo trực tiếp nồng độ transferrin, trong khi xét nghiệm TIBC đo lượng sắt trong máu khi transferrin trong máu bão hòa hoàn toàn. Xét nghiệm ferritin đo lượng ferritin trong máu.