Các nhà sản xuất xi lanh oxy y tế sử dụng các chữ cái để phân biệt các kích thước xi lanh. Ví dụ, xi lanh "D", kích thước phổ biến nhất, thường chứa từ 300 lít đến 350 lít oxy, mặc dù một số có thể có tới 415 lít, trong khi xi lanh "E" chứa từ 625 lít đến 682 lít, DeAnza College giải thích . Theo Inogen, một hệ thống mới hơn cho phép các nhà sản xuất dán nhãn bình dưỡng khí bằng chữ cái "M", viết tắt của "y tế" và một số kèm theo cho biết dung tích của bình.
Bình oxy y tế "H" chứa gần 7.000 lít khí; Xi lanh "G" chứa hơi trên 5.000 lít; và xe tăng "M" có dung tích từ 3.000 lít đến 3.450 lít, theo DeAnza College. Ngoài các chữ cái cho biết dung tích, bình oxy y tế ở Hoa Kỳ còn có ký hiệu U.S.P, viết tắt của United States Pharmacopoeia, cho biết rằng các cơ quan quản lý có liên quan đã phê duyệt nội dung của bình để sử dụng trong y tế.
DeAnza College lưu ý rằng thời gian chạy không chỉ phụ thuộc vào dung tích của bể mà còn phụ thuộc vào tốc độ dòng chảy, được đo bằng lít trên phút. Ví dụ, với tốc độ dòng chảy là 12 lít mỗi phút, một bình 415 lít sẽ hết xăng sau 35 phút. Bể "D" từ 300 lít đến 350 lít cung cấp oxy trong 30 phút với tốc độ dòng chảy 10 lít mỗi phút, nhưng quản trị viên có thể kéo dài khoảng thời gian đó thêm 20 phút nếu họ giảm tốc độ dòng chảy xuống 6 lít mỗi phút. Bể "E" 600 lít có thể cung cấp oxy trong gần hai giờ với tốc độ dòng chảy 6 lít mỗi phút hoặc chỉ trong hơn một giờ với tốc độ dòng chảy 10 lít một phút.