Nước muối sinh lý là dung dịch được pha chế từ nước cất với 0,85 đến 0,95 phần trăm muối. Muối nói chung là natri clorua; tuy nhiên, một dung dịch đệm photphat cũng tồn tại. Dung dịch là đẳng trương với các điều kiện sinh lý có trong máu hoặc mô người.
Nước muối sinh lý, còn được gọi đơn giản là nước muối, bao gồm 0,85 gam đến 0,95 gam natri clorua trên một lít nước cất, tinh khiết. Độ thẩm thấu của dung dịch là 308 mmol trên lít. Độ pH của nước muối sinh lý dao động từ 4,5 đến 7,0 nhưng phổ biến nhất là 5,0. Nó được sử dụng trong y tế như một chất mở rộng thể tích đẳng trương và như một chất thay thế chất điện giải. Nó thường được sử dụng trong trường hợp mất nước nhưng cũng có thể được sử dụng làm chất pha loãng hoặc dung môi cho dược phẩm như kháng sinh.
Dung dịch đệm photphat rất giống với nước muối sinh lý và cũng đẳng trương đối với các điều kiện sinh lý. Nó được sử dụng phổ biến hơn trong các phòng thí nghiệm. Dung dịch được làm từ nước cất và chứa natri clorua, natri photphat, kali clorua và kali photphat. PH của dung dịch đệm photphat phù hợp với pH của nước muối sinh lý là 7,4. Nó được sử dụng để giữ cho các mô và mẫu ngậm nước trong phòng thí nghiệm, như một chất pha loãng và để rửa các vật chứa chứa các tế bào hoặc mô.